Liệu pháp Drcuong hiệu quả trong điều trị Vẩy nến mạn tính

  Tôn Mạnh Cường

  13/11/2016

  0 nhận xét

Liệu pháp Drcuong

Kết hợp Đông Y Tây Y toàn diện trong điều trị Vẩy nến ( Psosiaris) tại Phòng khám Việt Y Đường ( Không có cocticoide )

Vảy nến là một bệnh khá phổ biến sau eczema, theo tài liệu nhiều tác giả nước ngoài trong nội trú chiếm 4-8% và ngoại trú 2-7~ so với tổng số bệnh ngoài da đến khám và điều trị. Ở khoa da liễu Viện Quân y 108 từ 1966 đến 1973, Vảy nến chiếm 6,1% trong nội trú và 1,5% ở ngoại trú. Bệnh ít gây ảnh hường đến sức khoẻ chung (trừ một số thể nặng) nhưng là bệnh dai dẳng hay tái phát nên ảnh hưởng lớn đến sinh hoạt, lao động và tâm trí người bệnh. Bệnh thường phát về mùa Đông, ở da đầu và mặt ngoài tứ chi, nặng thì có thể phát ra toàn thân, có thể kèm theo sưng đau các khớp tay chân.

Theo Y học cổ truyền bệnh thuộc phạm vị các chứng Ngân Tiêu Bệnh, Tùng Bì Tiễn, Bạch Chuỷ, Chuỷ Phong, Bạch Xác Sang, Tùng Hoa Tiễn. Từ Bạch Chuỷ đầu tiên xuất hiện trong sách ‘Ngoại Khoa Đại Thành’. Sách ‘Phong Môn Toàn Thư’ viết: Vùng tổn thương lõm như đồng tiền lớn, bên trong mầu hồng bên ngoài mầu trắng, châm kim vào không chảy ra máu, chảy ra nước mầu trắng như mầu bạc. Lúc đầu phát ra ở cơ thể rồi sau đó phát ở mặt”.

                                         

Nguyên nhân gây ra căn bệnh vẩy nến là không rõ ràng, mặc dù có nguyên nhân đã được chấp nhận là do một thành phần di truyền cơ bản nào đó, khi được kích hoạt sẽ làm cho hệ thống miễn dịch sản xuất một số lượng quá nhiều tế bào da. Như vậy hiện tượng này được gọi là một rối loạn da tự miễn dịch. Hiện nay Tây y chưa có cách chữa khỏi hoàn toàn căn bệnh này mà không tái phát bệnh.

NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

  • Nguyên nhân ngoại nhân : Do ngoại tà khách ở bì phu: Lục dâm (phong, hàn, nhiệt, thấp, thử, táo) xâm nhập vào phần cơ, phu làm cho khí của Phế vệ không được tuyên thông, làm cho kinh lạc bị ngăn trở, ứ đọng lại ở da (phu tấu), không nuôi dưỡng được da gây nên. Sách ‘Chư Bệnh Nguyên Hậu Luận’ viết: “Tấu lý hư yếu, phong và khí xâm nhập vào, huyết ứ lại không nuôi dưỡng được cơ nhục gây nên bệnh”.
  • Nguyên nhân nội nhân : Do Tình Chí Nội Thương: Thất tình bị ức chế, uất kết lâu ngày hoá thành hoả, hoả nhiệt hoá thành độc tà vào phần doanh huyết, bên ngoài ảnh hưởng đến phu tấu (da) , lỗ chân lông bị bít lại không thông, khí trệ huyết ứ gây nên bệnh.
  • Do Trúng Độc: Ăn nhiều thức ăn cay, nóng, tanh, tươi sống, trứng …khiến cho phong bị động, Tỳ Vị không điều hoà, khí trệ không thông, thấp nhiều cùng kết lại, thấm vào tấu lý, gặp phải hàn thấp, khí huyết tương bác nhau gây nên bệnh.
  • Do Thiên tiên bất túc : Do bẩm tố sinh ra chức năng Can, Thận bất túc dẫn đến chính khí kém khi có ngoại tà xâm nhập không có khả năng kháng tà, tà khí lưu trong cơ thể lâu ngày hóa hỏa, hóa thấp làm bệnh kéo dài, điều trị lâu khỏi. ảnh hưởng đến chức năng các tạng phủ tạo vòng xoáy liên quan khó điều trị dứt điểm.

         Tóm lại, từ những hiểu biết và kinh nghiệm rút ra từ nguyên nhân gây bệnh có nhiều điểm được lý giải rõ hơn tây y. Cách chữa của Đông y đi vào các nguyên nhân này và vận dùng các bài thuốc có hàng nghìn năm kiểm chứng nên hiệu quả chữa ổn định hơn tây y. Bệnh chủ yếu do rối loạn ở phần huyết: huyết nhiệt, huyết táo, huyết ứ. Bệnh lâu ngày làm cho tạng phủ bị ảnh hưởng theo, trong đó chú ý đến Can Thận.

TRIỆU CHỨNG

Hồng ban giới hạn rõ rệt, có vẩy trắng như nến, có thể gây ra thành từng lớp như mica, có khi nổi dát đỏ như gọt nước, có khi to, tròn hoặc bầu dục, đường kính 2,5cm, có khi thành mảng rộng do nhiều dát kết hợp lại.

               

Vị trí đặc hiệu: Vùng da bị tỳ, cọ nhiều như khuỷ tay, đầu gối, mông, xương cùng, vùng mấu chuyển lớn.

Lúc đầu từng lớp vẩy bong ra như nến rồi đến màng bong là một màng rất mỏng. Khi màng đó đã được nạo đi sẽ thấy rướm máu lấm tấm, có lẫn cả tiết dịch trong giống như những giọt sương li ti, vì vậy còn được gọi là hiện tượng sương máu (phénomène de la rosée sanglante) , có giá trị rất lớn để chẩn đoán.

Có trường hợp vẩy nến khu trú ở da đầu, ăn xuống rìa tóc hoặc ở lòng bàn tay, bàn chân, có khi lan ra toàn thân. Móng tay chân có thề dày, sần sùi, móng có vạch ngang, dễ gãy dưới móng có chứa bột trắng. Nhiều trường hợp vảy nến nổi ngay trên các vết sẹo, vết sượt da, vết mổ, vết tiêm. Bệnh gây ngứa ít nhiều tuỳ từng theo từng người, tiến triển từng đợt, lúc ổn định, lúc vượng, có lúc tự nhiên khỏi. Thường hay tái phát theo mùa, có người nặng về mùa hè, có người nặng về mùa đông. Bệnh lâu ngày tính chất mùa không còn rõ rệt. Một số ít phụ nữ lúc mang thai bệnh nhẹ hoặc hết, sau sanh, da lại bị tổn thương hoặc nặng hơn.

1. Thể đỏ da: do bệnh phát triển, da toàn thân đỏ, sưng, tróc vảy, kèm phát sốt, các khớp đau, lòng bàn chân sừng hoá, móng dày lên và rụng.

2. Thể khớp: thường vảy nến tăng lan đến các khớp lớn nhỏ như khớp ngón, khớp cổ tay, cổ chân, khớp gối, nhẹ là khớp sưng, nặng thì dịch bao khớp xương huỷ hoại, khớp dị dạng.

                              

3. Thể mụn mủ: tế bào gai bị tổn thương rõ, trên tổn thương vảy nến mọc lên những mụn mủ không có vi khuẩn, gặp nhiều ở người lớn tuổi.

Có rất nhiều thể khác nhau của bệnh vẩy nến, bao gồm

- Vẩy nến mảng bám (mãn tính)

- Vẩy nến mụn mủ

- Vẩy nến móng

- Vây nến đốm, giọt

- Vẩy nến bàn tay, bàn chân

- Viêm khớp vẩy nến

- Vẩy nến uốn / nghịch

- Vẩy nến tròn

- Vẩy nến da đầu

- Vẩy nến toàn thân

CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

Cần phân biệt với:

Bạch Tiêu Phong (Can Tính Bì Chỉ Dật – Viêm da tăng tiết bã ) : Xuất hiện nhiều ở vùng đầu, thường có mầu trắng tro hoặc đục như mỡ, lâu ngày gây nên hói (rụng) tóc.

Phong Nhiệt Sang (Mai Côi Đường Chẩn) : nốt ban chủ yếu ở vùng khô, có hình tròn, hơi trắng bạc, có thể tự khỏi.

Hồ Niệu Thích (Mao Phát Hồng Đường Chẩn – Viêm da hồng ban) : vết ban phía trên có đầu nhỏ mầu trắng đục, không làm trắng da và không rướm máu.

Vảy nến thể chấm giọt: cần phân biệt với sẩn giang mai II (cộm, màu đỏ sẫm, có viền Biệt) , Á vảy nến thể giọt (vảy màu nâu, cậy bong ra thành một lớp như gắn xi) .

Ở da đầu, da mặt trẻ em cần phân biệt với á sừng liên cầu.

Ở các móng cần phân biệt với nấm móng.

Ở nếp kẽ phân biệt với hăm kẽ, loét kẽ.

Vẩy nến đỏ da phân biệt với dị ứng thuốc.

BIỆN CHỨNG ĐIỀU TRỊ THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

  1. Thể Phong Nhiệt: Những nốt chấm xuất hiện nhiều, liên tục, lâu ngày to dần, mầu trắng đục, ngứa nhiều, mọc ở tay chân hoặc ở đầu, mặt, râu, gây hoại tử da sau đó có chấm xuất huyết. Kèm ngứa, sốt, khát, họng khô, đau, lưỡi đỏ sậm, rêu lưỡi hơi vàng, mạch Phù Sác.
  • Điều trị: Thanh nhiệt, lương huyết.
  • Thuốc bôi : Bì Khang vương số 1 

                                 

  •                                     
  •  
  • Thuốc uống : Bì khang vương phiến ngày 12 viên chia 2 lần uống sau ăn.

Kinh nghiệm : Điều trị sau 3 ngày bôi thuốc thấy hiệu quả rõ rệt tại vị trí bị bệnh các vẩy bong sạch, bôi khu vực nào hết khu vực đó không tái phát lại. Để hiệu quả bệnh nhân khi bôi xong thuốc Bì khang vương số 1 dùng nilong bọc lại rồi dùng băng dính cố định tại chỗ khoảng 2 giờ có thể bỏ ra ( nên làm vào buổi tối sau khi nghỉ ngơi và tắm xong thì hiệu quả thuốc ngấm cao hơn, không ảnh hưởng đến thẩm mỹ, không ảnh hưởng đến công việc và giao tiếp. Đắp từng khu vực bị bệnh để đạt hiệu quả, không nên 1 lần đắp hết các vị trí, khuyến cáo đắp dưới 3 vị trí)

  1. Thể Phong Huyết Táo (gặp ở thể bệnh kéo dài) : Nhiều nốt ban chẩn mới ít xuất hiện, những nốt cũ mầu hơi đỏ, ngứa, mặt da khô, lưỡi ít tân dịch, rêu lưỡi hơi vàng mà khô, mạch Huyền Tế hoặc Tế Sác.
  • Điều trị : Sơ phong, nhuận huyết.
  • Thuốc bôi : Bì Khang vương số 2 hoặc 3 ( tùy kinh nghiệm Bs khi thăm khám quyết định )
  • Thuốc uống : Bì khang vương phiến ngày 12 viên chia 2 lần uống sau ăn.

Kinh nghiệm : Điều trị sau 3 ngày bôi thuốc thấy hiệu quả rõ rệt tại vị trí bị bệnh các vẩy bong sạch, bôi khu vực nào hết khu vực đó không tái phát lại. Để hiệu quả bệnh nhân khi bôi xong thuốc Bì khang vương số 1 dùng nilong bọc lại rồi dùng băng dính cố định tại chỗ khoảng 2 giờ có thể bỏ ra ( nên làm vào buổi tối sau khi nghỉ ngơi và tắm xong thì hiệu quả thuốc ngấm cao hơn, không ảnh hưởng đến thẩm mỹ, không ảnh hưởng đến công việc và giao tiếp. Đắp từng khu vực bị bệnh để đạt hiệu quả, không nên 1 lần đắp hết các vị trí, khuyến cáo đắp dưới 3 vị trí)

                           

Băng thuốc Bì kháng vương số 1 vùng cổ tay

  1. Thể Phong Hàn: Nhiều vết chấm xuất hiện giống như đồng tiền hoặc từng mảng mầu hồng, trên mặt mụn có thể thối nát, phát bệnh quanh năm. Từ mùa đông đến mùa hè thường tự bớt hoặc giảm ẩn đi, lưỡi hồng nhạt, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch Phù Khẩn.
  • Điều trị: Sơ phong, tán hàn, hoạt huyết, điều doanh.
  • Thuốc bôi : Bì Khang vương số 1
  • Thuốc uống : Bì khang vương phiến ngày 12 viên chia 2 lần uống sau ăn.
  •                           

Kinh nghiệm : Điều trị sau 3 ngày bôi thuốc thấy hiệu quả rõ rệt tại vị trí bị bệnh các vẩy bong sạch, bôi khu vực nào hết khu vực đó không tái phát lại. Để hiệu quả bệnh nhân khi bôi xong thuốc Bì khang vương số 1 dùng nilong bọc lại rồi dùng băng dính cố định tại chỗ khoảng 2 giờ có thể bỏ ra ( nên làm vào buổi tối sau khi nghỉ ngơi và tắm xong thì hiệu quả thuốc ngấm cao hơn, không ảnh hưởng đến thẩm mỹ, không ảnh hưởng đến công việc và giao tiếp. Đắp từng khu vực bị bệnh để đạt hiệu quả, không nên 1 lần đắp hết các vị trí, khuyến cáo đắp dưới 3 vị trí)

 Cách băng thuốc bôi để trong 2 đến 4 giờ

 

  1. Thể Thấp Nhiệt: Nhiều vết chấm xuất hiện giống như nước trong lỗ rỉ ra, xuất hiện ở bên dưới bầu vú, vùng hội âm, khuỷ tay, hố mắt, vùng sinh dục, mầu da có mầu hồng xám, thường gom lại thành mảng lớn, vùng tổn thương chảy nước mầu trắng đục, hơi ngứa, miệng khô, không khát, cơ thể nóng, mệt mỏi, lưỡi đỏ sậm, rêu lưỡi vàng hoặc có ngấn bệu, mạch Hoạt Sác.
  • Điều trị: Thanh nhiệt lợi thấp, hoạt huyết giải độc.
  • Thuốc bôi : Bì Khang vương số 2
  • Thuốc uống : Bì khang vương phiến ngày 12 viên chia 2 lần uống sau ăn.

Kinh nghiệm : Điều trị sau 3 ngày bôi thuốc thấy hiệu quả rõ rệt tại vị trí bị bệnh các vẩy bong sạch, bôi khu vực nào hết khu vực đó không tái phát lại. Để hiệu quả bệnh nhân khi bôi xong thuốc Bì khang vương số 1 dùng nilong bọc lại rồi dùng băng dính cố định tại chỗ khoảng 2 giờ có thể bỏ ra ( nên làm vào buổi tối sau khi nghỉ ngơi và tắm xong thì hiệu quả thuốc ngấm cao hơn, không ảnh hưởng đến thẩm mỹ, không ảnh hưởng đến công việc và giao tiếp. Đắp từng khu vực bị bệnh để đạt hiệu quả, không nên 1 lần đắp hết các vị trí, khuyến cáo đắp dưới 3 vị trí)

  1. Thể Huyết nhiệt: Mới phát hoặc tái phát không lâu, vết sần nổi lên như dạng đồng tiền hoặc như bùn, thường nổi hạt nhỏ như ban chẩn, to nhỏ không đều, mầu hồng tươi, mọc nhiều ở tứ chi, có thể mọc ở vùng đầu và mặt trước, bề mặt của vết sần có mầu trắng đục, khô, vỡ nát có khi có rướm máu, kèm ngứa, tâm phiền, khát, táo bón, tiểu ít, nước tiểu vàng, lưỡi đỏ sậm, rêu lưỡi hơi vàng, mạch Huyền Hoạt hoặc Hoạt Sác.
  • Điều trị: Lương huyết giải độc, hoạt huyết thoái ban.
  • Thuốc bôi : Bì Khang vương số 3
  • Thuốc uống : Bì khang vương phiến ngày 12 viên chia 2 lần uống sau ăn.

Kinh nghiệm : Điều trị sau 3 ngày bôi thuốc thấy hiệu quả rõ rệt tại vị trí bị bệnh các vẩy bong sạch, bôi khu vực nào hết khu vực đó không tái phát lại. Để hiệu quả bệnh nhân khi bôi xong thuốc Bì khang vương số 1 dùng nilong bọc lại rồi dùng băng dính cố định tại chỗ khoảng 2 giờ có thể bỏ ra ( nên làm vào buổi tối sau khi nghỉ ngơi và tắm xong thì hiệu quả thuốc ngấm cao hơn, không ảnh hưởng đến thẩm mỹ, không ảnh hưởng đến công việc và giao tiếp. Đắp từng khu vực bị bệnh để đạt hiệu quả, không nên 1 lần đắp hết các vị trí, khuyến cáo đắp dưới 3 vị trí)

  1. Thể Huyết ứ : Vết ban mầu đỏ tối hoặc tím, to nhỏ không đều, bề mặt hơi lõm, khô trắng đục, không bong da, có một ít vết ban nhỏ mới xuất hiện kèm theo ngứa hoặc không ngứa, miệng khô, không muốn uống, lưỡi đỏ tối hoặc có điểm ứ huyết, rêu lưỡi trắng nhạt hoặc hơi vàng, mạch Huyền Sáp hoặc Trầm Sáp.
  • Điều trị: Hoạt huyết hoá ứ, thông lạc tán kết.
  • Thuốc bôi : Bì Khang vương số 2,3
  • Thuốc uống : Bì khang vương phiến ngày 12 viên chia 2 lần uống sau ăn.

Kinh nghiệm : Điều trị sau 3 ngày bôi thuốc thấy hiệu quả rõ rệt tại vị trí bị bệnh các vẩy bong sạch, bôi khu vực nào hết khu vực đó không tái phát lại. Để hiệu quả bệnh nhân khi bôi xong thuốc Bì khang vương số 1 dùng nilong bọc lại rồi dùng băng dính cố định tại chỗ khoảng 2 giờ có thể bỏ ra ( nên làm vào buổi tối sau khi nghỉ ngơi và tắm xong thì hiệu quả thuốc ngấm cao hơn, không ảnh hưởng đến thẩm mỹ, không ảnh hưởng đến công việc và giao tiếp. Đắp từng khu vực bị bệnh để đạt hiệu quả, không nên 1 lần đắp hết các vị trí, khuyến cáo đắp dưới 3 vị trí)

  1. Thể Huyết Hư: Cơ thể vốn suy yếu, bệnh kéo dài lâu ngày, da chuyển sang trắng bệch, nhiều vết ban có dạng giống như từng mảng hoặc phát ra toàn thân, mầu hồng nhạt ướt hoặc nhạt tối, bong da có những vết ban mới xuất hiện, ngứa, nặng hoặc nhẹ mầu da cũng không thay đổi, kèm chóng mặt, ít ngủ, ăn uống kém, lưỡi hồng nhạt, rêu lưỡi ít, ít tân dịch, mạch Huyền Tế hoặc Trầm Tế.
  • Điều trị: Dưỡng huyết, hoà doanh, ích khí khứ phong.
  • Thuốc bôi : Bì Khang vương số 1,3
  • Thuốc uống : Bì khang vương phiến ngày 12 viên chia 2 lần uống sau ăn.

Kinh nghiệm : Điều trị sau 3 ngày bôi thuốc thấy hiệu quả rõ rệt tại vị trí bị bệnh các vẩy bong sạch, bôi khu vực nào hết khu vực đó không tái phát lại. Để hiệu quả bệnh nhân khi bôi xong thuốc Bì khang vương số 1 dùng nilong bọc lại rồi dùng băng dính cố định tại chỗ khoảng 4 giờ có thể bỏ ra ( nên làm vào buổi tối sau khi nghỉ ngơi và tắm xong thì hiệu quả thuốc ngấm cao hơn, không ảnh hưởng đến thẩm mỹ, không ảnh hưởng đến công việc và giao tiếp. Đắp từng khu vực bị bệnh để đạt hiệu quả, không nên 1 lần đắp hết các vị trí, khuyến cáo đắp dưới 3 vị trí)

Các thể bệnh trên ngoài dùng thuốc Đông Y trên và bôi các loại thuốc theo chỉ định của Bác sĩ còn uống thêm Vitamin A, D, C, B6 ( tốt nhất dùng thêm Polyvitamin ) và 1 số thuốc khác tùy giai đoạn của bệnh dưới sự giám sát kê đơn của Bác sĩ.

                            

Phương pháp điều trị này là thành quả nghiêm cứu nhiều năm kết hợp những ưu, nhược điểm của thuốc Đông y và tây y nhằm bổ khuyết cho phương pháp điều trị của 2 nền y học. Ưu điểm của phương pháp là loại bỏ không dùng Cocticoide trong điều trị vẩy nến, loại thuốc dễ gây làm dụng và nhiều tác dụng phụ. Thuốc sử dụng điều hòa hệ miễn dịch Bì khang vương phiến là bài thuốc Đông y kinh nghiệm gồm nhiều dược liệu quí giúp điều hòa hệ miễn dịch và tăng cường sức đề kháng của cơ thể, ngăn chặn các phản ứng miễn dịch phát động các đợt tổn thương da, đồng thời tăng cường khả năng miễn nhiễm với nhiều tác nhân bên ngoài làm tăng mức độ bệnh. Thuốc bôi được chiết xuất từ nhiều dược liệu quí, phù hợp với từng thể bệnh, từng giai đoạn bệnh thuốc bôi có tác dụng triệt tiêu các vẩy da, ngăn chặn tác nhân bên ngoài và làm đẹp da tạo thẩm mỹ như da thường, không gây kích ứng da. Trên 80%  bệnh nhân ổn định sau 3 tháng điều trị, khoảng 10% trên 5 tháng, còn lại trên 6 tháng. Theo dõi nhiều năm bệnh nhân kiêng tốt trong 3 năm không có biểu hiện tái bệnh nên dùng thêm liệu trình vào năm thứ 3 để duy trì hiệu qủa điều trị tốt hơn.

                           

PHÒNG BỆNH VÀ ĐIỀU DƯỠNG

-  Chú ý loại trừ yếu tố nghi ngờ là nguyên nhân gây bệnh.

- Nếu là bệnh mạn tính, chú ý tinh thần thoải mái, tránh mọi kích cảm có thể xảy ra.

-  Tránh dùng các loại thuốc có tính kích thích mạnh trong thời gian bệnh phát triển.

- Tránh uống rượu, các loại nước ngọt, trà đậm, cà phê thuốc lá, không ăn các chất cay nóng, thịt bò, hải sản biển, hạn chế ăn các loại chiên xào.

               

Bình luận của bạn